Góc Nhìn

Hỏi Đáp

Hỏi Đáp

Hỏi Đáp

Tỳ kheo Nguyên Các

Vừa rồi có vài vị thắc mắc về khái niệm THIỆN, ÁC trong nhà Phật, nơi đây khái quát đáp lời như sau:

Tất cả hành vi, lời nói, suy nghĩ làm tổn hại, cản trở, phá hoại, chướng ngại, …, việc tu tập, thực hành chánh pháp chủa Đức Phật, tích tụ chấp nhân chấp ngã, không những không xa lìa, dứt bỏ phiền não tham sân si, mà ngày càng tăng trưởng, thì chúng là Ác.

Ngược lại, những việc làm, ngôn ngữ, ý niệm giúp an lạc trong pháp hành, khiến người thực hiện chán ghét, viễn ly, đoạn trừ các nghiệp bất thiện, giải thoát sự ràng buộc của tham ái, si mê, điên đảo, vọng tưởng, nhận chân được thực tướng của các pháp là vô thường, vô ngã, duyên sanh…đó là Thiện.

Cụ thể, trong kinh Đại Tập Pháp Môn quyển một, Phật dạy: Thế nào là thiện? Nghĩa là thân làm việc thiện, miệng nói điều thiện, ý nghĩ việc thiện. Thế nào gọi là ác? Nghĩa là thân tạo nghiệp ác, miệng nói điều ác, ý tạo nghiệp ác.

《大集法門經》卷1:「何等為善? 謂身業善行, 語業善行, 意業善行。何名不善。謂身業不善行。語業不善行。意業不善行。」(CBETA, T01, no. 12, p. 227, c10-12)

Cũng với ý kinh, trong Bách Luận, phẩm Xả tội phúc giải thích: Những gì là thiện? Thân làm chân chính, miệng nói chân chính, ý nghĩ chân chính. Ví như: Thân chắp tay khi đón và đưa, kính lễ…; miệng nói thật, nói lời hòa hợp, nói lời dịu dàng, nói lời có ích lợi cho người…; ý nghĩ từ bi, chính kiến…

《百論》卷1〈1 捨罪福品〉:「何等為善? 身正行, 口正行, 意正行。身迎送合掌, 禮敬等。口實語。和合語。柔軟語。利益語。意慈悲正見等。如是種種清淨法。」(CBETA, T30, no. 1569, p. 168, b24-27)

Như vậy, thiện hay ác, là nói đến ba nghiệp thân khẩu ý.

Về phương diện từ ngữ thì là:

Thiện có nguồn gốc tiếng Phạn là kuśala, tiếng Pali là kusala. Chỉ tính ổn định, có thể mang lại lợi ích cho bản thân và mọi người trong hiện tại cũng như tương lai. Nói rộng là, tâm thiện sẽ tương ưng với tư tưởng và hành vi thiện. Nghĩa hẹp theo Pháp tướng tông thì là: Tín, tàm, quý, vô tham, vô sân, vô si, tinh tấn, khinh an, bất phóng dật, hành xả, bất hại. Phân loại thì có: Hai loại thiện (hữu lậu thiện, vô lậu thiện); ba loại thiện (thế phúc, giới phúc, hành phúc; hay sơ thiện, trung thiện, hậu thiện); bốn loại thiện (thắng nghĩa, tự tính, tương ưng đẳng khởi); bảy loại thiện (sanh đắc, văn, tư, tu, học, vô học, thắng nghĩa); thập thiện, thập nhất thiện (như trên đã nói)…

Ác từ từ akuśala trong tiếng Phạn dịch ra. Nghĩa là phá hoại nhân luân, phẩm hạnh, từ tâm ý đến hành vi. Hay nói cách khác, tất cả những gì trái lại với Thiện là  ác.

Như vậy, người học Phật y đây mà hành, chắc chắn có kết quả.

Hạ PL. 2561

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


The reCAPTCHA verification period has expired. Please reload the page.